Cắt bụng hung - Falco severus
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: CHIM
- Lớp Latin: AVES
- Bộ: CẮT
- Bộ Latin: FALCONIFORMES
- Họ: Cắt
- Họ Latin: Falconidae
- Chi Latin:
Hình Thái: Chim trưởng thành: Đầu phía sau cổ và lưng trên gần như đen, hớt xám, màu đen chuyển dần thành xám ở lưng dưới, hông, đuôi, vai và bao cánh, mỗi lông dều có thân lông đen. Các lông đuôi giữa có vằn ngang lờ mờ màu thẫm hơn, ở các chim già các vằn ngang này biến mất và chỉ còn lại một dải đen nhạt ở gần mút. Các lông đuôi hai bên có vằn rõ hơn. Lông cánh sơ cấp đen, ở phiến lông trong có vằn hay điểm hung xám. Lông cánh sơ cấp có điểm lờ mờ. Lông cánh tam cấp xám như lông vai. Hai bên đầu, cằm và họng trắng, phớt hung vàng. Phần còn lại ở mặt bụng hung nâu, hai bên ngực thường có vằn lờ mờ. Chim non: Mặt lưng thẫm hơn, mặt bụng có vệt đen rộng từ ngực cho đến dưới duôi. Mắt nâu. Mỏ xám xanh nhạt, chóp mỏ đen, gốc mỏ màu vàng nhạt. Da gốc mỏ, góc mép mỏ và da quanh mắt vàng chanh. Chân vàng. Kích thước: Cánh: 215 - 245; đuôi: 95 - 110; giò: 30 - 33; mỏ: 18mm
Sinh thái:
Trong Nước: Việt Nam: loài này có ở hầu khằp các vùng núi rừng và trung du từ Bắc bộ đến Nam bộ.
Ngoài Nước: Cắt bụng hung phân bố ở đông Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương, Nam Trung Quốc, Mã Lai, Xumatra, Java và Philipin.
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Giá trị:
Nguồn: vncreatures