Cò trắng - Egretta garzetta
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: CHIM
- Lớp Latin: AVES
- Bộ: HẠC
- Bộ Latin: CICONIIFORMES
- Họ: Diệc
- Họ Latin: Ardeidae
- Chi Latin:
Hình Thái: Bộ lông mùa hè: lông hoàn toàn trắng. Sau gáy có 2 lông dài, mảnh. Ở cổ dưới và ngực có nhiều lông dài và nhọn. Các lông ở lưng có phiến thưa trùm cả hông và đuôi. Bộ lông mùa đông: không có các lông trang hoàng. Mắt vàng. Da quanh mắt vàng xanh lục nhạt. Mỏ đen, mép và gốc mỏ dưới vàng nhạt. Chân đen trừ một điểm xanh lục ở sau khớp cổ bàn, ngón chân xanh lục. Cánh: 230 - 289; đuôi: 90 - 100; giò: 81 - 105; mỏ: 71 - 85 mm.
Sinh thái:
Trong Nước: Việt Nam: Cò trắng có ở hầu khắp các tỉnh, nhiều nhất là các tỉnh thuộc vùng đồng bằng.
Ngoài Nước: Thế giới: Cò trắng phân bố khá rộng: ở châu Âu gặp ở Bồ Đào Nha, Nam Tây Ban Nha, Nam Pháp, Bắc ý, Hungari, Nam Tư, Bungari, Anbani và Nam Liên Xô; ở châu Á gặp ở Siri, Tiểu Á, Iran, Trung Á, Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan; Lào, Việt Nam, Campuchia, Mã Lai, Nam Trung Quốc và Nhật Bản. Ở châu Phi, cò trắng làm tổ ở tam giác thuộc sông Nil; quần đảo Capve, ở hồ Victoria. Mùa đông cò trắng có ở Bắc Phi và phần Nam của vùng phân bố.
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Giá trị:
Nguồn: vncreatures