Khỉ đuôi dài - Macaca fascicularis
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: THÚ
- Lớp Latin: MAMMALIA
- Bộ: LINH TRƯỞNG
- Bộ Latin: PRIMATES
- Họ: Khỉ
- Họ Latin: Cercopithecidae
- Chi Latin:
Hình Thái: Lông thường có màu từ xám đến nâu đỏ, phía sau cơ thể nhạt hơn. Lông trên đầu mọc hướng về sau. Thường có mào. Mặt có màu hồng. Con đực lớn thường có hai chỏm lông trắng trên miệng ở hai bên như bộ ria. Con cái có lông quanh mồm thưa hơn. Con non sinh ra có màu đen. Đuôi dài và được phủ lông tốt, chiều dài đuôi thường đạt 3/4 hoặc hơn so với chiều dài cơ thể.
Sinh thái: Tuổi trưởng thành vào lúc 50 - 51 tháng (Harvey, 1987). Thời gian mang thai 160 - 170 ngày (Nowak, 1991). Thời gian giữa hai lần sinh sản 13 tháng (12 - 24 tháng) (Ross, 1992). Thời gian sống 37 - 38 năm (Michael, 1993). Thức ăn chủ yếu là quả (64%), hạt, nõn cây, lá những phần khác của thực vật và động vật như côn trùng ếch nhái cua vv... (Payne, 1985). Chúng hoạt động vào ban ngày và trên cây. Loài này bơi rất giỏi và thường nhảy xuống nước từ cành cây. Con đực đầu đàn thường ít đánh dấu khu vực như các loài khỉ khác. Các con non thường đùa nghịch với nhau trong đàn. Chúng thường đùa với nhau trong vòng hai năm. Con đực thường đùa với con đực, con cái thường đùa với con cái. Rất hay ngồi thành nhóm ngay đường cái, không hoảng sợ khi xe chạy qua. Thường sống thành đàn, ít khi gặp một con. Đàn có cấu trúc nhiều đực, nhiều cái (Roonwal, 1977), trung bình 2,5 con cái 1 con đực. Chúng sống thành đàn từ 10-100 con (Wolfheim, 1983). Sống trong rừng rậm nguyên sinh, thứ sinh, rừng tre nứa, rừng thường xanh, rừng thưa, bờ sông, ven biển, rừng ngập mặn ven biển, dọc theo các con sông tới độ cao 2000m (Wrangham, 1993).
Trong Nước: Trong nước: Thừa Thiên - Huế trở vào tới Kiên Giang.
Ngoài Nước: Thế giới: Nam và Đông nam Á.
Trạng thái bảo tồn: Trước năm 1975, loài này còn gặp rất phổ biến ở các khu rừng ở các tỉnh phía Nam từ tỉnh Thừa Thiên - Huế tới tỉnh Kiên Giang trên diện tích ước tính khoảng >5.000km2. Từ năm 1975 trở lại đây tình trạng của loài thay đổi rõ rệt. Số lượng quần thể giảm mạnh. Số lượng tiểu quần thể hiện nay khoảng 30. Nguyên nhân biến đổi là do: Nơi cư trú bị xâm hại, rừng bị chặt phá, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp và đây là đối tượng săn bắt để lấy thịt, nấu cao, buôn bán và xuất khẩu.
Sách đỏ VN: LR
IUCN: LC
ND84: IIB
Giá trị: Làm vật mẫu, đối tượng nghiên cứu khoa học. Mặt khác nếu bảo vệ và nhân nuôi tốt chúng sẽ trở thành nguồn động vật thử nghiệm các loài Vaccine phục vụ đồi sống con người.
Nguồn: vncreatures