Vượn đen - Nomascus concolor
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: THÚ
- Lớp Latin: MAMMALIA
- Bộ: LINH TRƯỞNG
- Bộ Latin: PRIMATES
- Họ: Vượn
- Họ Latin: Hylobatidae
- Chi Latin:
Hình Thái: Thân hình thon mảnh, chân tay dài, không có đuôi. Con đực trưởng thành màu đen tuyền. Một số lông trắng đơn lẻ có thể xuất hiện ở góc miệng. Con cái trưởng thành màu vàng nhạt, vàng, cam, nâu be hoặc trắng đục. Con cái trưởng thành thường có đốm đen ở đỉnh đầu và ở dưới ngực. Vượn đen non có màu vàng nhạt.
Sinh thái: Kiếm ăn trên cây cao. Thức ăn là lá cây, chồi non, quả cây và côn trùng, trứng chim, chim non trong tổ. Bắt đầu sinh sản vào năm thứ 7 - 8. thời gian có chửa 7 - 8 tháng. Hai năm đẻ một lần, mỗi lần đẻ một con. Vượn đen thường sống trong sinh cảnh rừng già trên đỉnh núi cao. Thường sống trong các khu rừng nguyên sinh nhất. Không sống trong rừng thưa, rừng tre lứa. Vượn sống thành từng nhóm nhỏ như một gia đình; Gồm một đực già, 1 - 2 con cái và các con của chúng. Một nhóm có một khu vực cư trú riêng tách biệt với các nhóm khác. Đôi khi gặp những nhóm nhỏ tách khỏi đàn để lập nhóm mới, hoạt động vào ban ngày và tích cực nhất vào sáng sớm và chiều tối. Trưa và ban đêm ngồi nghỉ trên ngọn cây. Thường hay kêu hú vào sáng sớm.
Trong Nước: Trong nước: Tây Bắc Việt Nam, Bắc Kạn (Na Rì), Quảng Ninh, Thanh Hoá .
Ngoài Nước: Thế giới: Nam Trung Quốc, Bắc Lào.
Trạng thái bảo tồn: Trước năm 1975, loài này còn gặp rất phổ biến ở các khu rừng già thuộc khu vực giữa sông Hồng và sông Đà trên diện tích ước tính khoảng >2.000km2. Từ năm 1975 trở lại đây, tình trạng của loài thay đổi rõ rệt. Số lượng quần thể giảm mạnh. Số lượng tiểu quần thể hiện nay khoảng <5. Nguyên nhân biến đổi có thể là: Nơi cư trú bị xâm hại, rừng bị chặt phá, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp và đây là đối tượng săn bắt để lấy thịt, nấu cao, buôn bán và xuất khẩu.
Sách đỏ VN: EN
IUCN:
ND84: IB
Giá trị: Làm vật mẫu, đối tượng nghiên cứu khoa học, nuôi làm cảnh trong các vườn thú.
Nguồn: vncreatures