Lững lợn - Arctonyx collaris
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: THÚ
- Lớp Latin: MAMMALIA
- Bộ: ĂN THỊT
- Bộ Latin: CARNIVORA
- Họ: Triết
- Họ Latin: Mustelidae
- Chi Latin:
Hình Thái: Chiều dài đầu - thân: 650 - 1040 mm. Chiều dài đuôi: 120 - 170 mm. Trọng lượng: 7 - 14 kg. Thú lớn, mập, bộ lông màu vàng, xám và đen, thay đổi theo mùa. Lông vùng cằm chân, đầu vai và lưng màu đen. Má và trán có đám lông màu trắng. Móng chân trước dài hơn móng chân sau. Mũi dài chài ra phía trước giống mũi lợn. Con chưa trưởng thành đầu trắng, chóp tai trắng, móng trân màu trắng hồng.
Sinh thái: Có khả năng đều thích nghi với nhiều môi trường khác nhau từ rừng sâu trũng đến rừng sâu có độ cao 3.500m so với mặt biển. Đôi khi kiếm ăn ở vùng đất cánh tác ven rừng. Thức ăn gồm nhiều loại măng, củ, giun, côn trùng, con vật kể cả cuốn chiếu. Dùng mũi đảy hoặc bới đất giống lợn rừng. Có thể dùng móng chân trước bới tìm côn trùng, củ. Kiếm ăn đêm, một mình. Ban ngày ngủ trong hang đất tự đào. Màu giao phối có thể ghép đôi. Thị giác không tốt, nhưng khứ giác rất tốt. Thân có mùa hôi rất nặng. Mỗi lần đẻ 2 - 3 con. ở trại nuôi dưỡng có thể sống đến 14 năm.
Trong Nước: Ở Việt Nam loài này phân bố ở Tây Nguyên (Đắc Nông, Đắc Lắc, Kontum), Bình Phước (Vườn quốc gia Bù Gia Mập)
Ngoài Nước: Miền đông Nêpan, Bhutan, Ấn Độ, miền đông và miền Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Việt Nam
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: VU
ND84: IIB
Giá trị:
Nguồn: vncreatures.