KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NAM NUNG
VIỆN SINH THÁI RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG

KBTTN Nam Nung

  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
  • ĐA DẠNG SINH HỌC
    Thực vật Động vật
  • BẢN ĐỒ
  • TRỢ GIÚP
    Liên hệ Ứng dụng GeoPfes (ANDROID) Ứng dụng GeoPfes (IOS) Ứng dụng QRCode Plants Ứng dụng PFES Document Youtube Facebook IFEE
  • ĐĂNG NHẬP

Thằn lằn bóng hoa - Eutropis multifasciata

  • Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
  • Ngành Latin: CHORDATA
  • Lớp: BÒ SÁT
  • Lớp Latin: REPTILIA
  • Bộ: CÓ VẨY
  • Bộ Latin: SQUAMATA
  • Họ: Thằn Lằn Bóng
  • Họ Latin: Scincidae
  • Chi Latin:

Hình Thái: Loài thằn lằn có kích thước trung bình, dài thân 66 - 122mm, dài đuôi 124 - 195mm. Đầu phủ vảy tấm đối xứng, không phân biệt với cổ. Mõm tù, tấm mõm rộng hơn cao. Lỗ mũi tròn, nằm giữa tấm mũi, hai vảy trên mũi cách nhau bởi vảy trán - mũi và vảy trán. Có 1 cặp tấm gáy tiếp xúc với nhau, đôi khi bị ngăn cách bởi một vảy nhỏ. Có 2 vảy má và 4 vảy trên ổ mắt, 6 - 7 vảy trên mí mắt. Mép trên có 6 - 7 vảy và 6 - 8 vảy mép dưới ở mỗi bên. Vảy thái dương gồm 3 hàng. Tấm cằm rộng hơn cao, một vảy sau cằm lẻ, rộng hơn dài. 2 cặp vảy sau cằm, cặp thứ nhất tiếp xúc với nhau, cặp thứ hai thường cách nhau bởi một vảy nhỏ. Màng nhĩ sâu, chiều cao hơn chiều dài. Vảy thân tương đối đồng đều, xếp theo kiểu ngói lợp từ trước đến sau. Vảy trên lưng có 3 gờ rõ (đôi khi có 5 gờ) vảy bên hông có gờ mảnh hơn, vảy bụng nhẵn. Có 30 - 33 hàng vảy bao quanh giữa thân kể cả vảy bụng. 39 - 46 hàng vảy dọc theo lưng, 46 - 54 hàng vảy dọc theo bụng, 68 - 94 hàng vảy dưới, giữa đuôi. Vảy ở các chi nhỏ hơn vảy ở thân. Vảy chi trước nhẳn, vảy chi sau mặt trên có gờ mảnh, mặt dưới không có gờ. Thân màu nâu bóng hoặc nâu đen bóng, mặt bụng và phía dưới các chi sáng màu hơn trên lưng. Trên lưng có từ 5 - 7 dải nhỏ màu nâu sẫm, (rộng bằng 1/3 chiều rộng của 1 hàng vảy) chạy dọc từ tấm sau gáy đến tận gốc đuôi. Hai bên sườn cũng có màu nâu sẫm. Con cái có các đốm trắng nằm dọc hai bên thân từ sau lỗ tai đến 1/3 chiều dài đuôi.

Sinh thái: Loài bò sát máu lạnh này khá phổ biến gần các nơi con người sinh sống, bờ sông và các con suối rộng nơi đất thấp và có độ cao tương đối. Chúng thường điều tiết thân nhiệt dưới ánh nắng ban ngày, sưởi ấm và tìm thức ăn ở các nơi bỏ hoang, hoặc trên các tảng đá, thân cây, hàng rào và các bức tường có bề mặt thô ráp. Thức ăn là các loài động vật không xương sống. Con cái đẻ 5 - 10 trứng.

Trong Nước: Việt Nam: Hầu hết ở các tỉnh nước ta từ Lai Châu (Bình Lư), cho đến Minh Hải, Kiên Giang, Cà Mau

Ngoài Nước: Thế giới: Loài này sống ở nhiều nơi từ phía Đông Ấn Độ tới Hải Nam và New Ghine.

Trạng thái bảo tồn:

Sách đỏ VN:

IUCN:

ND84:

Giá trị:

Nguồn: VnCreature

  • TÌM KIẾM
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NAM NUNG

Sản phẩm được nghiên cứu, phát triển bởi: Phòng Nghiên cứu và Phát triển (R&D), Viện Sinh thái rừng và Môi trường (IFEE), Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam (VNUF)

© 2021 VIỆN SINH THÁI RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG

THÔNG TIN LIÊN HỆ
  • Phòng R&D (104), tầng 1, nhà A3,
    Viện Sinh thái rừng và Môi trường.
  • info@ifee.edu.vn
  • +84-24-22 458 161
SƠ ĐỒ TRANG
  •  TRANG CHỦ
  •  GIỚI THIỆU
  •  BẢN ĐỒ
  •  LIÊN HỆ
  •  QUẢN TRỊ