Rắn lục xanh - Viridovipera stejnegeri
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: BÒ SÁT
- Lớp Latin: REPTILIA
- Bộ: CÓ VẨY
- Bộ Latin: SQUAMATA
- Họ: Rắn Lục
- Họ Latin: Viperidae
- Chi Latin:
Hình Thái: Mõm dài bằng 2,5 lần đường kính mắt. Đầu phân biệt rõ với cổ, phủ vảy nhỏ, gối nhau ở gốc. Vảy trên đầu nhẵn; vảy vùng trung gian ổ mắt nhỏ hơn các vảy trên đầu. Có 11 - 13 vảy trung gian giữa hai tấm trên mắt. Tấm trên mắt dài và hẹp, vượt quá ổ mắt về trước. Có 2 tấm dưới mắt dài và hẹp, 2 tấm sau mắt nhỏ. Tấm gian mũi 1,5 - 2 lần lớn hơn các vảy bên cạnh, cách nhau bởi 1 – 3 vảy nhỏ. Vảy vùng thái dương nhỏ, không có gờ. Các vảy phía sau thái dương và vùng trước góc hàm rộng hơn, không có gờ. Có 9 - 11 tấm mép trên, tấm mép trên thứ nhất tách biệt hoàn toàn với tấm mũi, tấm thứ hai kéo dài lên phía trên tạo thành viền trước hố má, tấm thứ ba rộng dài nhất. Các tấm mép trên cách biệt với tấm dưới mắt từ 1 - 2 hàng vảy. Có 10 - 11 tấm mép dưới mỗi bên, 3 tấm đầu tiên chạm tấm sau cằm trước. Vảy thân 25: 21: 15 hoặc 17 hàng, có gờ rõ; 2 hoặc 3 hàng vảy thân gần vảy bụng nhẵn; 158 - 164 vảy bụng; 62 - 72 vảy dưới đuôi chia. Tấm hậu môn nguyên. Thân xanh đồng màu. Mặt bụng và dưới đuôi xanh nhạt và sáng hơn. Hàng vảy thân tiếp giáp vảy bụng có màu trắng viền vàng, hoặc có nửa trên màu trắng, nửa dưới đỏ gạch tạo thành sọc dọc hai bên thân đến gốc đuôi. Mút đuôi màu nâu đỏ.
Sinh thái: Loài rắn độc gây nguy hiểm cho người thường sống ở sinh cảnh rừng thứ sinh, ven suối thuộc khu vực suối. Thức ăn là các loài thú ăn thịt nhỏ và các loài ếch nhái sống trong khu vực phân bố. Gặp ở độ cao thấp đến 1.000m. Kiếm ăn đêm, ban ngày chiu rúc trong hang, hốc cây. Loài rắn độc, gây nguy hiểm chết người.
Trong Nước: Việt Nam: Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Sơn La, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Gia Lai.
Ngoài Nước:
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Giá trị:
Nguồn: vncreatures.