Cóc rừng - Ingerophrynus galeatus
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: LƯỠNG CƯ
- Lớp Latin: AMPHIBIA
- Bộ: KHÔNG ĐUÔI
- Bộ Latin: ANURA
- Họ: Cóc
- Họ Latin: Bufonidae
- Chi Latin:
Hình Thái: Trên đầu có mào xương lớn kéo dài ra phía sau lên trên ổ mắt. Tuyến mang tai nhô rõ. Gờ ổ mắt - màng nhĩ dày, rất phát triển. Màng nhĩ nổi rõ bằng 3/4 mắt. Da xù xì, các mụn cóc chạy dọc thân ở hai bên sườn tạo thành những hàng gai. Dài thân 65 - 85mm.
Sinh thái: Sống chủ yếu ở rừng thường xanh, rừng lẫn rụng lá hay thứ sinh với nhiều tre nứa (ở độ cao 600 - 1200m), trên thảm lá cây mục nát ven các suối nhỏ. Hoạt động kiếm ăn cả ban ngày và ban đêm. Thức ăn chủ yếu của cóc rừng là kiến.
Trong Nước: Trong nước: Thái Nguyên (Bình Dân), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Thanh Hoá (Bến En), Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn), Quảng Bình (Phong Nha), Gia Lai (Sơklang), Kontum (Ngọc Linh), Lâm Đồng (D`ran), Đồng Nai (Cát Tiên).
Ngoài Nước: Thế giới: Lào, Cămpuchia.
Trạng thái bảo tồn: Diện tích phân bố < 20000km2. Hiện đã tìm thấy thêm một số tiểu quần thể ở một số khu vực. Tuy nhiên số lượng cá thể không nhiều và đều trong tình trạng suy giảm dần do nơi cư trú bị xâm hại.
Sách đỏ VN: VU
IUCN: LC
ND84:
Giá trị: Có giá trị nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ, giúp cân bằng sinh thái trong tự nhiên.
Nguồn: vncreatures.