Cá tràu đồi - Channa orientalis
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: CÁ VÂY TIA
- Lớp Latin: ACTINOPTERYGII
- Bộ: CÁ RÔ ĐỒNG
- Bộ Latin: ANABANTIFORMES
- Họ: Cá Quả
- Họ Latin: Channidae
- Chi Latin:
Hình Thái: Thân hình trụ tròn, phần sau dẹp bên. Chiều cao lớn hơn chiều dầy thân. Viền lưng trước vây lưng hơi cong. Viền bụng bằng thẳng. Cán đuôi cao và ngắn, chiều dài cán đuôi ngắn hơn chiều cao cán đuôi. Đầu ngắn rộng và dẹp bằng, chiều dài lớn hơn chiều cao và chiều rộng. Má phát triển và phồng rộng. Mõm ngắn, chiều dài bằng 1/3 chiều rộng. Trên đầu có nhiều lỗ nhỏ, sắp xếp như sau: Sau lỗ mũi trước có 2 lỗ, giữa khoảng cách trước và sau 2 mắt đều có 1 lỗ và bao quanh phía ngoài 2 mắt đều có 6 lỗ. Mỗi bên mõm có 2 lỗ mũi. Lỗ mũi trước hình ống, kéo dài về trước quá môi trên và bằng 1/2 đường kính mắt. Lỗ mũi sau tròn, dẹp và gần viền mắt hơn lỗ mũi trước. Mắt to tròn, nằm sát viền trên và nửa trước của đầu. Khoảng cách 2 mắt rộng hơi khum và nhỏ hơn 2,5 đường kính mắt. Vây lưng dài, khởi điểm sau khởi điểm vây bụng, tới mút mõm bằng 1/2 tới mút vây đuôi, mút sau tròn và tới quá gốc vây đuôi. Vây ngực hơi tròn, chiều dài nhỏ hơn phần đầu sau mắt, mút sau chưa tới hậu môn. Vây bụng nhỏ, nằm sát viền bụng, 2 gốc gần sát nhau, khởi điểm cách vây hậu môn nhỏ hơn tới điểm đầu của màng mang 2 bên nối liền, mút sau cách vây hậu môn 4-5 vẩy. Vây hậu môn dài, khởi điểm ngang tia thứ 10-12 của vây lưng, tới gốc vây đuôi bằng tới mút mõm, mút sau hơi tròn và tới gốc vây đuôi. Vây đuôi hơi dài, mút cuối tròn. Hậu môn ở sát trước vây hậu môn. Thân và đầu phủ vẩy lược. Trên đỉnh đầu có 1 số vẩy lớn (khoảng 4 chiếc). Vẩy bên đầu cũng lớn nhưng không bằng đỉnh đầu. Vẩy ở ngực và bụng nhỏ hơn vẩy thân. Đường bên không liên tục, chia thành 2 đoạn. Đoạn 1 từ lỗ trên mang đến vẩy đường bên thứ 12-13, bỏ qua 1 vẩy. Đoạn 2 xuống thấp hơn 1 hàng vẩy, gồm 28-32 vẩy và chạy giữa thân và cán đuôi.
Sinh thái:
Trong Nước:
Ngoài Nước:
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN:
ND84:
Giá trị:
Nguồn: tepbac