Cò ngàng - Mesophoyx intermedia
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: CHIM
- Lớp Latin: AVES
- Bộ: HẠC
- Bộ Latin: CICONIIFORMES
- Họ: Diệc
- Họ Latin: Ardeidae
- Chi Latin:
Hình Thái: 70cm. Trong mùa sinh sản: Lông vũ dài ở phần ngực trên và vùng lưng dưới, chân và ngón chân đen nhạt; da mặt vàng sáng; mỏ trên đen chỉ trong một thời kì ngắn vào mùa xuân. Ngoài mùa sinh sản: Mỏ vàng xám xịt với chóp mỏ tối và phía cuối thường sẫm hơn. Cò ngàng nhỡ được phân biệt với Cò ngàng lớn bởi mỏ ngắn và mập hơn với chóp mỏ màu đen và đường viền góc mép mỏ màu đen đến dưới mắt. Rón rén bắt mồi.
Sinh thái: Hồ, đầm lầy, rừng ngập mặn, bãi cát ngập triều và cánh đồng lúa.
Trong Nước: Đông Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ.
Ngoài Nước:
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Giá trị:
Nguồn: birdwatchingvietnam.