Cò bợ - Ardeola bacchus
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: CHIM
- Lớp Latin: AVES
- Bộ: HẠC
- Bộ Latin: CICONIIFORMES
- Họ: Diệc
- Họ Latin: Ardeidae
- Chi Latin:
Hình Thái: Bộ lộnq mùa hè. Cằm và họng trắng. Phần còn lại của đầu, cổ và các lông seo màu nâu. Lưng và vai đen, các lông dài nhất có phớt xám tro. Các lông ngực màu gụ phớt xám, các lông dài nhất có mút đen chì. Phần còn lại của bộ lộng trắng, các lông cánh sơ cấp ngoài có phớt nâu nhạt ở mút lông và ở phía ngoài. Cánh: 195 - 240; đuôi: 60 - 90; giò: 51 - 60; mỏ: 55 - 67 mm. Bộ lông mùa đông. Cằm và họng trắng. Đầu và cổ đen nhạt, giữa mỗi lông có một vệt vàng hung, càng về phía hai bên đầu và cổ vệt vàng hung càng rộng dần. Các lông ở vai và trên lưng nâu xám phớt hung, che kín cả phần trắng ở dưới lưng và hông. Cánh, đuôi và bụng trắng. Các lông ở ngực trắng có đôi chỗ vàng nhạt, hai bên mép lông có vệt lớn hay bé màu nâu xám hay hung nâu. Các lông ở hai bên ngực và nách hung nâu có vệt vàng nhạt xám ở giữa. Các lông cánh tam cấp nâu xám và vài lông cánh sơ cấp ngoài lấm tấm nâu nhạt. Mắt vàng. Mỏ vàng, gốc mỏ lục nhạt, chóp mỏ đen nhạt. Chân lục vàng nhạt.
Sinh thái:
Trong Nước: Ở Việt Nam cò bợ có ở hầu khắp các vùng nhất là ở vùng đồng bằng và trung du.
Ngoài Nước: Cò bợ phân bố ở Miến Điện, Axam, Mã Lai, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Đông nam Trung Quốc, quần đảo Andaman và Bocnêô.
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Giá trị:
Nguồn: vncreatures