Diều núi - Nisaetus nipalensis
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: CHIM
- Lớp Latin: AVES
- Bộ: CẮT
- Bộ Latin: FALCONIFORMES
- Họ: Ưng
- Họ Latin: Accipitridae
- Chi Latin:
Hình Thái: 72-80cm (sải cánh 201-115cm). Đây là loài diều có mào dựng nên trông rất khỏe. Thường khó quan sát ở rừng rậm, tuy nhiên thỉnh thoảng có thể gặp ở chỗ trống trải. Khi đậu có thể thấy hai lông dài ở sau gáy. Khi bay thấy có đầu to dô ra và đuôi dài (tương tự Diều ăn ong). Nhìn từ phía lưng, hông có hình móng ngựa và đuôi có vằn ngang, ở con đực trưởng thành lưng màu xám xanh. Nhìn thấy gần ở góc mép mỏ có màu vàng. Chim non có mặt bụng màu xám bạc không rõ, trừ lông cánh thứ cấp màu sẫm và khác với giống Đại bàng má trắng bởi đầu lớn và nhạt màu hơn cùng với hông màu xám bạc. Thường ồn ào.
Sinh thái: Các vùng rừng núi lên tới độ cao khoảng 2.500 mét.
Trong Nước: Bắc Bộ, Bắc và Nam Trung Bộ, Nam Bộ.
Ngoài Nước:
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84: IIB
Giá trị:
Nguồn: birdwatchingvietnam