Bã đậu - Croton tiglium L.

- Ngành: HẠT KÍN
- Ngành Latin: ANGIOSPERMAEPHYTA
- Lớp: HAI LÁ MẦM
- Lớp Latin: MAGNOLIOPSIDA
- Bộ: SƠ RI
- Bộ Latin: MALPIGHIALES
- Họ: Thầu Dầu
- Họ Latin: Euphorbiaceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Cây bụi hoặc cây nhỏ, cao tới 6 m, phân nhánh từ gốc, vỏ màu xanh xám đến nâu vàng, hơi xù xì; phân nhánh đông đúc nhưng thường không thẳng đứng; cành non có lông rải rác, sớm sáng bóng. Indumentum bao gồm các lông hình sao, màu nâu vàng nhạt, thường có bán kính ở giữa ngắn, thẳng, đường kính 0,3–0,8 mm, với 7–13 bán kính tự do. Lá kèm dài 0,5–1 mm, gần nhẵn, mềm mại. Lá mọc xen kẽ; cuống lá (1,2–)dài 2,5–4,0 cm, có lông rải rác hoặc có lông mịn; phiến hình trứng-hình elip, 6–12 x 4–9 cm, chỉ số 1,2–2,0, dạng màng, gốc tù đến dưới hình tim với phần gốc rất yếu, mép có răng cưa nông đến phần dưới toàn bộ (các răng cách nhau 2–5 mm), đỉnh bán nhọn đến nhọn, hơi nhọn phía dưới sáng hơn, có lông rải rác đến gần nhẵn trên cả hai bề mặt, đôi khi có lông tơ dày đặc trên các đường gân lớn hơn bên dưới; các tuyến cơ bản có đường kính 0,75–1 mm. và không cuống đến có cuống rõ rệt (đến 3 mm), luôn ở bên mép lá gốc, sát nhưng không nằm ở gân giữa, các răng ở mép thường được bao phủ bởi mô tuyến nhỏ nhưng không có tuyến bổ sung rõ rệt; gân bên (3–)4–6 cặp, có hình ba đường rất rõ ràng. Cụm hoa màu xanh vàng đến hơi trắng, mọc thẳng, dài 7–15 cm, có 2–15 hoa nhụy, thường có lá bắc lưỡng tính; trục có lông rải rác nhưng rõ ràng hoặc có lông mịn; lá bắc 2–3(–4) x 0,5–1 mm, khá nhẵn, hình trứng, từ từ gầy đến dai. Nhụy hoa có lông ở bên ngoài; cuống dài 3 mm; lá đài 2,5–4 x 1,5 mm; cánh hoa 2 x 1 mm; nhị hoa khoảng 12–15, nhẵn. Hoa nhụy: cuống dài 2–4 mm (quả 6 mm), có lông mu rõ rệt; các lá đài 2,5–5 x 1–2 mm, hơi dính ở gốc, gần nhẵn đến hơi có lông, dài hơn bầu nhụy một chút đến rõ rệt, có màng và thường xòe ra; cánh hoa vắng mặt; buồng trứng dài 2,5 mm, có lông mu dày đặc; nhụy dài 4–5 mm, rời, không phân chia, khoảng 1 mm ở gốc hoặc không phân chia, sau khi chẻ đôi ở phần trên lớn hơn. Quả dài 13–20 mm, có rãnh, bề mặt nhẵn và nhẵn, vỏ rất mỏng và dễ gãy (dày dưới 0,5 mm). Hạt 8–12 x 6–8 mm, có cuống.
Sinh thái: Trong rừng thường xanh, trên sa thạch; độ cao: 600 m. Ra hoa và đậu quả: tháng 5-8.
Tình Trạng bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN:
ND84:
Giá trị: Được trồng rộng rãi làm cây cảnh và làm thuốc. Lá khô được nghiền nát và dùng làm thuốc tẩy, và được dùng làm thuốc đắp trị rắn cắn.
Nguồn: worldfloraonline
Ảnh | Latitude | Longitude |
---|