Cẩm lai bông - Dalbergia oliveri Gamble ex Prain

- Ngành: HẠT KÍN
- Ngành Latin: ANGIOSPERMAEPHYTA
- Lớp: HAI LÁ MẦM
- Lớp Latin: MAGNOLIOPSIDA
- Bộ: ĐẬU
- Bộ Latin: FABALES
- Họ: Đậu
- Họ Latin: Fabaceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Cây gỗ thường xanh, có tán hình ô, cao 20 - 30m, đường kính thân 0,5 - 0,6m. Vỏ thân màu xám, có đốm trắng hay vàng, không nứt nẻ; phần trong của vỏ có mùi sắn dây. Lá kép lông chim một lần, lẻ, dài 15 - 25cm, có 11 - 15 lá chét. Lá chét hình ngọn giáo - thuôn, dài 4 - 8cm, rộng 1,5 - 3cm, chóp lá tù đến nhọn, gốc lá tù hay tròn, hai mặt nhẵn, gân bên 9 - 12 đôi. Cụm hoa hình chuỳ ở đỉnh cành hay ở nách lá phía đỉnh cành, dài 10 - 15cm. Lá bắc sớm rụng. Hoa nhỏ, màu lam nhạt, dài 12 mm. Đài có ống dài 4 - 5 mm, nhẵn hay có lông, 5 răng. Tràng 5, cánh cờ hình tròn, lõm sâu dài và rộng 7 mm. Nhị 10, hàn liền thành 2 bó. Bầu 2 - 3 ô, có lông. Quả đậu dài 10 - 12cm, rộng 2 - 2,5cm, dẹt, hơi thắt eo ở nơi có hạt. hạt thường 1, đôi khi là 2 trong mỗi quả, hình thận, dẹt, dài 8 - 10 mm, rộng 5 - 6 mm, màu đen nhạt.
Sinh thái: Mùa hoa tháng 12 - 1 (năm sau), quả chín tháng 2 - 4 (năm sau), tái sinh bằng hạt, cây sinh trưởng chậm. Cây gặp rải rác trong rừng, nơi ẩm, đất bằng phẳng hoặc có độ dốc nhỏ, tầng đất dày, thoát nước, ở độ cao đến 800 - 900 m.
Tình Trạng bảo tồn: Vì là gỗ quý nên gỗ cẩm lai là đối tượng săn lùng, khai thác, đến nay rất khó tìm thấy những cá thể trưởng thành có đường kính lớn như trước đây. Mặc dù khu phân bố rộng nhưng bị chia cắt cũng như do tác động chặt phá rừng nên nơi cư trú bị xâm hại nghiêm trọng, nhiều khu vực gần như không còn tìm thấy Cẩm lai.
Sách đỏ VN: EN
IUCN:
ND84: IIA
Giá trị: Gỗ quí đặc biệt, bền, chắc, có màu sắc và vân đẹp, được dùng đóng đồ cao cấp trong gia đình (bàn, ghế, tủ, giường...), sản xuất các đồ mỹ nghệ, khắc, trạm, tiện, vv...
Nguồn: vncreatures
Ảnh | Latitude | Longitude |
---|