Sồi blao - Quercus blaoensis A.Camus

- Ngành: HẠT KÍN
- Ngành Latin: ANGIOSPERMAEPHYTA
- Lớp: HAI LÁ MẦM
- Lớp Latin: MAGNOLIOPSIDA
- Bộ: DẺ
- Bộ Latin: FAGALES
- Họ: Dẻ
- Họ Latin: Fagaceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ trung bình đến to, cao 15-28 m, đường kính 35-50 cm. Cành non có lông màu nâu vàng. Lá dai như da, hình bầu dục đến hình mũi mác, cỡ 8-16 x 2,5-4,5 cm, mặt dưới thường màu ô liu và khi non có lông tơ, chóp và gốc lá đều nhọn; mép có răng cưa nhọn ở gần chót; gân bên 8-13 đôi, cong ở gần mép; cuống lá dài 1-2 cm. Hoa cái chụm 2-3 ở trên một trục riêng; vòi nhụy 4-5. Đấu không cuống, hình chén hay hình bán cầu, cao 1-1,3 cm, đường kính 2-3 cm, mặt ngoài có 4-5 vòng đồng tâm rộng với mép lượn sóng hay khía tai bèo; đấu cao bằng 1/3 hạch. Hạch (hạt) hình trứng ngược có mỏ nhọn ở đỉnh, cao 2,5-3 cm, đường kính 1,5-2 cm.
Sinh thái: Mọc rải rác trong rừng nhiệt đới thường xanh ẩm, ưa đất đỏ basalt, ở độ cao 900-2000 m.
Tình Trạng bảo tồn: Loài có khu phân bố chia cắt. Nơi cư trú Hòn Bà (Khánh Hoà) rừng đã bị chặt phá nghiêm trọng; ở các nơi khác loài bị khai thác lấy gỗ.
Sách đỏ VN:
IUCN: CR
ND84:
Giá trị: Gỗ dùng trong xây dựng.
Nguồn: botanyvn
Ảnh | Latitude | Longitude |
---|