KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NAM NUNG
VIỆN SINH THÁI RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG

KBTTN Nam Nung

  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
  • ĐA DẠNG SINH HỌC
    Thực vật Động vật
  • BẢN ĐỒ
  • TRỢ GIÚP
    Liên hệ Ứng dụng GeoPfes (ANDROID) Ứng dụng GeoPfes (IOS) Ứng dụng QRCode Plants Ứng dụng PFES Document Youtube Facebook IFEE
  • ĐĂNG NHẬP

Tuế lá xẻ - Cycas micholitzii Dyer

  • Ngành: HẠT TRẦN
  • Ngành Latin: GYMNOSPERMATOPHYTA
  • Lớp: TUẾ
  • Lớp Latin: CYCADOPSIDA
  • Bộ: TUẾ
  • Bộ Latin: CYCADALES
  • Họ: Tuế
  • Họ Latin: Cycadaceae
  • Chi Latin:

Hình Thái: Thân hoá gỗ, chủ yếu thường nằm trong đất, hiếm khi vượt trên mặt đất tới 16 cm, dài 30 - 40 cm, đường kính 4 - 24 cm, vỏ hơi nhẵn. Lá vảy (cataphylls) có mũi nhọn ngắn, phủ lông nâu xám, sớm rụng, dài 3 - 5,5 cm, rộng 6 - 8 cm tại gốc lá. Lá thường 1 - 3, hiếm khi 6, dựng đứng với đầu uốn cong, dài 1 - 2,4 m, rộng 50 cm, có 40 - 56 lá chét giả (pinnae) ở cây trưởng thành, màu xanh sẫm, dai, các lá chét cách nhau 3,5 - 6 cm tạo với trục lá (rachis) một góc nhọn; lá chét giả ở phần giữa trục dài 23 - 26 cm, rộng 1,1 - 1,9 cm, phân đôi từ 1 tới 2 lần, gân lá nổi rõ ở mặt trên, mép thẳng hay gợn sóng. Nón đực dựng đứng, hình trụ thuôn hẹp về đỉnh, dài 15–25 cm, đường kính 3 - 5 cm, lông nhung màu vàng tươi, cuống dài 3 - 3,5 cm. Vẩy nhị dài 10 - 18 mm, rộng 8 - 10 mm, tròn hay có mũi nhọn dài 1,5 mm ở đỉnh. Nón cái nằm ngay sát mặt đất, cao 6,5 - 8,8 cm, đường kính 13 - 21 cm; vảy noãn dài 10 - 12 cm, phủ lông nhung màu vàng cam, mang 4 - 6 noãn; phiến vẩy hình thoi hoặc hình trứng, dài 5 - 9 cm, rộng 4,5 - 7 cm, mép xẻ sâu đều đặn thành 14 - 22 thuỳ nhọn bên cứng, dài 1,5 - 5 CM, thuỳ nhọn ở đỉnh lớn hơn, dài 4 - 7 cm, rộng 4 - 8 mm ở gốc. Hạt hình cầu, màu vàng khi chín, dài 19 - 23 mm, đường kính 16 - 18 mm

Sinh thái: Nón xuất hiện tháng 3 - 4, khả năng tạo hạt tốt, hạt chín khoảng tháng 10 - 12, tái sinh từ hạt bình thường. Cây trung sinh ưa ẩm, ưa sáng, chịu lửa rừng, mọc rải rác dưới tán rừng rậm thường xanh cây lá rộng mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp tới 400 - 500 m, hoặc phổ biến và có nhiều cá thể hơn trong nhiều loại thảm thứ sinh, từ rừng rậm hay rừng thưa nửa rụng lá cây lá rộng và tre đến trảng cây bụi và trảng cỏ.

Tình Trạng bảo tồn: Khu phân bố liên tục và số lượng cá thể còn nhiều và gặp cây con tái sinh tự nhiên ở các lứa tuổi khác nhau tại các tỉnh thuộc Tây Nguyên. Hiện đang được bảo vệ tại các Vườn quốc gia Chư Yang Sinh và Chư Mom Ray nên mức độ bị đe doạ tuyệt chủng còn thấp. Nguy cơ bị đe dọa tăng lên nếu môi trường sống bị xâm hại do khai hoang làm kinh tế và việc buôn bán trái phép. Loài được bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) tại nhiều nơi ở Việt Nam và vườn thực vật của nhiều nước.

Sách đỏ VN: VU

IUCN: VU

ND84: IIA

Giá trị: Nguồn gen quí độc đáo. Dáng cây đẹp, trồng làm cảnh, thân đôi khi dùng làm thuốc.

Nguồn: vncreature

Ảnh Latitude Longitude
107.873618 12.29775208
107.8735902 12.2978605
107.873646 12.29758039
107.8736828 12.29759855
107.8736457 12.29772502
107.8737844 12.29350367
107.8785954 12.29218576
107.7823307 12.32150142
107.7775515 12.32430924
107.8780205 12.29821413
107.8726092 12.28122467
107.8778125 12.28500622
107.8784304 12.2919865
107.8739346 12.30383672
107.7820922 12.32130192
107.7775885 12.32420086
107.7660679 12.32445036

Danh sách giám sát

Hình ảnh Ngày chụp Mô tả
  • TÌM KIẾM
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NAM NUNG

Sản phẩm được nghiên cứu, phát triển bởi: Phòng Nghiên cứu và Phát triển (R&D), Viện Sinh thái rừng và Môi trường (IFEE), Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam (VNUF)

© 2021 VIỆN SINH THÁI RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG

THÔNG TIN LIÊN HỆ
  • Phòng R&D (104), tầng 1, nhà A3,
    Viện Sinh thái rừng và Môi trường.
  • info@ifee.edu.vn
  • +84-24-22 458 161
SƠ ĐỒ TRANG
  •  TRANG CHỦ
  •  GIỚI THIỆU
  •  BẢN ĐỒ
  •  LIÊN HỆ
  •  QUẢN TRỊ