Bồ hòn - Sapindus rarak DC.

- Ngành: HẠT KÍN
- Ngành Latin: ANGIOSPERMAEPHYTA
- Lớp: HAI LÁ MẦM
- Lớp Latin: MAGNOLIOPSIDA
- Bộ: BỒ HÒN
- Bộ Latin: SAPINDALES
- Họ: Bồ Hòn
- Họ Latin: Sapindaceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Cây, rụng lá, ca. Cao 20m. Cành khỏe, mập mạp, có rãnh, khi còn non có màu vàng xám. Lá có cuống lá dài 25-40 cm hoặc dài hơn, trục hình tròn, thường có màu đỏ khi khô; lá chét 7-12 cặp, mọc đối; cuống lá 5-8 mm; phiến lá hơi sáng bóng ở phía trục, thuôn dài hoặc hình trứng, đôi khi hình lưỡi liềm, 7-13 × 1,5-4 cm, thường mỏng như giấy, nhẵn hoặc có nhiều lông nhung dày đặc, gân bên rất dày đặc, mảnh, hơi nổi rõ trên cả hai bề mặt, gốc tù, đỉnh cấp tính hoặc đôi khi gần như nhọn. Cụm hoa ở ngọn, mọc thẳng, hình tháp, trục chính có rãnh sâu, có lông ngắn màu vàng. Hoa hình hợp tử, hơi to; nụ hình trứng rộng. Xích lô khoảng. 1,5 mm. Các lá đài 5, thuôn dài hoặc hình trứng rộng, lớn hơn khoảng. 3 mm, lớp da dưới, có lông tơ màu vàng ở mặt dưới. Cánh hoa 4, hình thuôn, khoảng. 3,8 mm, có lông tơ; vảy to, dài gần bằng 2/3 số cánh hoa, mép có nhiều lông nhung. Đĩa bán nguyệt, dày. Các sợi dày đặc trong thời gian ngắn. Quả phân liệt màu mỡ có màu đỏ sẫm hoặc đỏ cam, hình cầu, khoảng. đường kính 2,5 cm
Sinh thái: Chủ yếu ở rừng rụng lá, nhưng cũng có ở rừng thường xanh khô và ven suối. Độ cao: 150–1600 m. Ra hoa: Tháng 4, tháng 5; quả: từ tháng 5 đến tháng 11.
Tình Trạng bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN:
ND84:
Giá trị:
Nguồn: worldfloraonline
Ảnh | Latitude | Longitude |
---|